Một số nội dung về xây dựng, lựa chọn các chỉ tiêu phát triển bền vững liên quan đến trẻ em tại Việt Nam

|

Một số nội dung về xây dựng, lựa chọn các chỉ tiêu phát triển bền vững liên quan đến trẻ em tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiê;n tham gia và thực hiện Công ước Quyền Trẻ em, có nghĩa vụ thực hiện, giám sát, báo cáo và đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em. Đặc biệt, trong bối cảnh cộng đồng quốc tế đang thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, gồm 17 mục tiê;u chung với 169 mục tiê;u cụ thể và “trẻ em” được xác định là một trong các nhóm yếu thế cần được theo dõi, đánh giá theo nguyê;n tắc “không trẻ em nào bị bỏ lại phía sau”. Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó, quy định 33 mục tiê;u cụ thể liê;n quan đến trẻ em.
 
 
Ảnh minh họa, nguồn Internet

Nguyê;n tắc không phân biệt đối xử của Công ước về Quyn Trẻ em được thể hiệnnguyê;n tắc “Không ai bị bỏ lại phía sau”của Mục tiê;u phát triển bền vững Việt Nam và cụ thể hóa ở yê;u cầu phân tổ theo giới, nhóm tuổi, tình trạng khuyết tật, dân tộc, trình độ giáo dục, mức thu nhập, tỉnh/thành phố,... Ba nguyê;n tắc còn lại và bốn nhóm quyền trẻ em được thể hiện ở nội dung các mục tiê;u cụ thể của Kế hoạch hành động quốc gia vì sự phát triển bền vững Việt Nam. Yê;u cầu đặt ra là cần xây dựng, lựa chọn các chỉ tiê;u thống kê; phát triển bền vững để giám sát và báo cáo được việc thực hiện các nguyê;n tắc và các nhóm quyền này.
 
Để xây dựng, lựa chọn các chỉ tiê;u thống kê; giám sát, đánh giá thực hiện các quyền trẻ em, với 33 mục tiê;u cụ thể liê;n quan đến trẻ em quy định t??i Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngành Thống kê; thực hiện đánh giá tính khả thi của 56 chỉ tiê;u thống kê; phát triển bền vững toàn cầu liê;n quan đến trẻ em tại Việt Nam.
 
Kết quả đánh giá cho thấy, trong số 56 chỉ tiê;u phát triển bền vững liê;n quan đến trẻ em: 14 chỉ tiê;u (25%) đã có sẵn dữ liệu; 18 chỉ tiê;u (32,14%) có một số dữ liệu liê;n quan nhưng chưa được tổng hợp theo yê;u cầu và 24 chỉ tiê;u (42,86%) chưa có dữ liệu.
 
V tính khả thi của việc biê;n soạn các chỉ tiê;u thống kê;, có 31 chỉ tiê;u (55,36%) là các chỉ tiê;u rất dễ thực hiện, đây là các chỉ tiê;u đã có sẵn nguồn số liệu; 18 chỉ tiê;u (32,14%) là các chỉ tiê;u có tính khả thi cao nếu nỗ lực thực hiện và 7 chỉ tiê;u (12,5%) không có khả thi thực hiện, ngay cả với nỗ lực lớn để biê;n soạn.
 
Về yê;u cầu nguồn lực bổ sung, có 16 chỉ tiê;u (28,57%) không yê;u cầu nguồn lực bổ sung; 12 chỉ tiê;u (21,43%) yê;u cầu nguồn lực bổ sung thấp và vừa phải và 28 chỉ tiê;u (50%) muốn thực hiện được đòi hòi nguồn lực bổ sung cao.
 
V sự phụ thuộc hỗ trợ từ bê;n ngoài, có 16 chỉ tiê;u (28,57%) không cần sự hỗ trợ từ bê;n ngoài; 13 chỉ tiê;u (23,21%) tuy có cần sự hỗ trợ từ bê;n ngoài nhưng mức độ phụ thuộc không cao và có 27 chỉ tiê;u (48,22%) phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ từ bê;n ngoài.
Căn cứ vào kết quả đánh giá trê;n, tác giả đề xuất:
  1.  Lựa chọn 53 chỉ tiê;u phát triển bền vững ở cấp độ toàn cầu liê;n quan đến trẻ em quy định trong Bộ chỉ tiê;u thống kê; phát triển bền vững của Việt Nam.
 
  1.  Với mỗi chỉ tiê;u được đề xuất cần quy định: Tê;n chỉ tiê;u, phân tổ, kỳ công bố, lộ trình thực hiện (A: thực hiện từ năm 2019; B: thực hiện từ năm 2025) và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp, trong đó:
 
  • Tê;n chỉ tiê;u: Tê;n chỉ tiê;u đề xuất có thể trùng với tê;n chỉ tiê;u ở cấp độ toàn cầu hoặc được sửa đổi để phù hợp với Việt Nam, tuy nhiê;n không làm thay đổi về ý nghĩa, nội dung của chỉ tiê;u. Các chỉ tiê;u được đề xuất có thể được tách hoặc gộp từ nhiều chỉ tiê;u trong SDG (có chú thích kèm theo).
 
  • Phân tổ chủ yếu: Xác định phân tổ có liê;n quan đến trẻ em như giới tính, thành thị/nông thôn, tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương,…
 
(iii) Kỳ công bố: Năm, 2 năm,..
 
(iv) Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, ngành để xác định cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiê;u. Các bộ, ngành liê;n quan là: Tổng cục Thống kê;, Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công An, Bộ Thông tin và Truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…
 
Để theo dõi, đánh giá việc thực hiện các mục tiê;u phát triển bền vững của Việt Nam nói chung và các chỉ tiê;u liê;n quan đến trẻ em nói riê;ng, tác giả có một số khuyến nghị như sau:
 
Thứ nhất, đối với các chỉ tiê;u thuộc chỉ tiê;u Bộ, ngành và do Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo, các Bộ cần quy định trong hệ thống chỉ tiê;u của Bộ, ngành để lập kế hoạch, bố trí nguồn lực thực hiện và báo cáo.
 
Thứ hai, Tổng cục Thống kê; cùng các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ thu thập, tổng hợp các chỉ tiê;u trong bộ chỉ tiê;u này cần có kế hoạch thực hiện ngay các chỉ tiê;u có lộ trình A; đồng thời, xây dựng dựng kế hoạch phù hợp để tiếp tục thực hiện các chỉ tiê;u có lộ trình B.
 
Thứ ba, các Bộ, ngành nâng cao năng lực và hoàn thiện tổ chức thống kê; Bộ, ngành. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê; trong quá trình xây dựng, chuẩn hóa các chỉ tiê;u thống kê; về phát triển bền vững liê;n quan đến trẻ em.
 
Thứ tư, Bộ, ngành tiến hành lồng ghép các chỉ tiê;u phát triển bền vững liê;n quan đến trẻ em được phân công thực hiện vào hệ thống chỉ tiê;u thống kê; của Bộ, ngành để thuận tiện trong quá trình triển khai thu thập. Đẩy mạnh việc thu thập dữ liệu thống kê; về phát triển bền vững được phân công, đặc biệt là việc sử dụng dữ liệu hành chính. Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiê;u phát triển bền vững thuộc lĩnh vực phụ trách./.

 
ThS. Nguyễn Đình Khuyến
Phó vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và Công nghệ thông tin - TCTK
Link Tải Xuống cá cược tính của thành phố điện tử